Hệ thống thủy lực được con người sử dụng ngày càng nhiều không chỉ riêng trong sản xuất công nghiệp mà còn trong các ngành thủ công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và đời sống. Trong quá trình sử dụng hệ thống này, người dùng vẫn thường bắt gặp những sự cố có thể ảnh hưởng đến năng suất hoạt động, sản lượng và thậm chí cả an toàn.
Thủy lực Thái An với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thủy lực hiểu những khó khăn, những thắc mắc của khách hàng đã tổng hợp 14 sự cố thường gặp nhất. Quý khách hàng có thể cập nhật những thông tin cần thiết trong bài viết hôm nay. Đừng bỏ lỡ!
1. Dầu thủy lực quá nóng
Trong hệ thống thủy lực, dầu giống như máu. Nó chảy xuyên suốt và cung cấp để các thiết bị hoạt động. Tùy vào nhu cầu, công suất hoạt động mà lượng dầu, loại dầu có thể thay đổi.
Dầu thủy lực quá nóng là hiện tượng mà chúng ta có thể bắt gặp tại bất kỳ hệ thống thủy lực nào kể cả quy mô nhỏ, lớn.
Các nguyên nhân để dẫn đến tình trạng trên đó có thể là:
- Dầu bị bẩn, lẫn nhiều tạp chất nguy hại như: hạt kim loại, sợi nilon, vụn giấy, bụi bẩn…
- Bộ phận làm mát, tỏa nhiệt bị tắc hay hư hỏng, bao gồm cả quạt tản nhiệt và giải nhiệt OR.
- Van an toàn thủy lực có nhiệm vụ giữ áp suất luôn ở mức ổn định, tránh tăng quá cao nhưng phải làm việc liên tục, cường độ cao.
- Chọn loại dầu thủy lực rất quan trọng đối với hệ thống máy móc. Nếu chọn không đúng loại dầu, không đúng độ nhớt thì chắc chắn dầu sẽ nhanh bị nóng, oxi hóa, biến chất.
- Các thiết bị trong hệ thống có size, kích thước quá nhỏ. Đặc biệt, đường ống dẫn dầu phải có chất liệu, cỡ ống phù hợp.
- Thùng chứa hay bể chứa có kích thước, dung tích quá nhỏ khiến dầu khó tản nhiệt.
- Vận tốc quay của bơm quá nhanh.
- Phần thông khí bị hỏng hoặc tắc, kích thước không đủ tiêu chuẩn.
Để khắc phục thì tùy vào nguyên nhân gì mà khách hàng tìm cách thay thế, sửa chữa. Nếu do dầu thì kiểm tra lại dầu, sử dụng dầu mới phù hợp, thêm dầu. Nếu do lọc dầu hay bộ giải nhiệt thì cần vệ sinh, sửa chữa hoặc thay mới sao cho thông số đáp ứng yêu cầu.
2. Xuất hiện bọt khí trong dầu thủy lực
Bọt khí trong dầu thủy lực là sự cố mà khách hàng cần phải tránh. Dẫn đến tình trạng này thì có một số nguyên nhân như:
- Đường ống hút, dẫn dầu bị hở nên rò rỉ dầu từ bơm đến thùng chứa.
- Miệng của đường ống hồi dầu thủy lực cao hơn mức dầu.
- Ống hút dầu quá tải.
- Sử dụng sai loại dầu.
Để có thể khắc phục tình trạng xuất hiện bọt khí trong dầu thủy lực thì khách hàng cần kiểm tra và thực hiện như sau:
- Siết chặt khi lắp đường ống dầu. Nếu ống hư hỏng thì cần phải thay gấp.
- Điều chỉnh lại đường ống cũng như công suất làm việc.
- Dùng đúng loại dầu mà hệ thống cần. Vệ sinh sạch sẽ lọc dầu và đường ống.
- Nếu đường ống nhỏ thì cần chọn lựa và thay thế đường ống có kích thước lớn hơn.
3. Van chỉnh áp suất – xả dầu thủy lực được đặt quá thấp
Sai lầm trong cách cài đặt van chỉnh áp suất là sự cố cần được cảnh báo khi thiết kế, thi công, lắp và sử dụng hệ thống thủy lực. Van Chỉnh áp suất – xả dầu đặt quá thấp sẽ dẫn đến sự cố đó là áp lực chưa đủ mạnh mà dầu đã chảy từ bơm thủy lực đến thùng chứa thông qua van xả.
Khách hàng chỉ cần xem lại cách lắp đặt van, tiến hàng kiểm tra áp lực đường ống bằng thiết bị đo áp. Cuối cùng là điều chỉnh lại van Chỉnh áp suất – van xả dầu.
4. Van chỉnh áp suất – xả dầu thủy lực bị tắc
Trong quá trình làm việc, dầu sẽ có chất cáu cặn. Đó có thể là bụi bẩn ở ngoài xâm nhập vào hệ thống hoặc cũng có thể là sản phẩm của quá trình oxi hóa, ăn mòn.
Nếu van chỉnh áp suất – xả dầu bị tắc do bụi bẩn, cặn bám thì khách hàng chỉ cần tìm cặn bẩn rồi tháo rời van khỏi hệ thống và thực hiện vệ sinh, làm sạch.
Và đó cũng là dấu hiệu thông báo cho người điều khiển biết là hệ thống đang sử dụng dầu bẩn, kém chất lượng nên việc chọn loại dầu chống mài mòn, chống oxi hóa tốt là điều cần thiết.
5. Rò rỉ hệ thống
Khi rò rỉ hệ thống thì ngay lập tức cần dừng hoạt động và kiểm tra tổng thể. Bên cạnh những rò rỉ lớn của hệ thống mở thì có sự rò rỉ xảy ra trong ống kín, hệ thống khép kín.
Quý khách có thể dễ dàng phát hiện sự cố này hơn khi chỉ cần lắp đặt một số thiết bị đo áp suất tại các mạch dẫn, đường xả dầu gần bơm. Nếu có sự thay đổi áp suất hạ thì điểm rò rỉ sẽ nằm giữa điểm đó và điểm trước đó đã kiểm tra.
6. Bơm bị gãy, mòn, tắc nghẽn
Nếu bơm quá tải liên tục thì sẽ xảy ra sự tắc nghẽn và ăn mòn các chi tiết, thậm chí hỏng bơm.
Cách kiểm tra khá đơn giản: sử dụng áp kế và khóa hệ thống hoàn toàn ngoại trừ van xả dầu. Nếu chúng ta thấy van xả dầu hoạt động bình thường và áp suất không thay đổi đáng kể thì mới kiểm tra hư hỏng cơ học trong bơm. Những trục ty hay bánh răng, cánh gạt bị ăn mòn, gãy hư hỏng thì cần phải tháo và mua mới để thay thế.
7. Lắp đặt van điều hướng (van phân phối) sai
Hậu quả của việc lắp đặt van điều hướng sai đó là dầu thủy lực chảy ngược vào bình chứa.
Khi van điều khiển (van phân phối) ở vị trí làm việc, tình cờ đường cấp P lại thông về thùng dầu, khiến dầu chảy ngược về bể chứa dầu mà không gặp bất kỳ cản trở nào thì sẽ gây ra tình trạng áp suất thấp, thậm chí mất áp suất. Khi đó áp suất không đủ đáp ứng cho cơ cấu chấp hành làm việc. Chính vì vậy mà khách cần nghiên cứu kỹ lưỡng và lắp đặt sao cho chính xác.
Xem tiếp 14 sự cố thường gặp ở hệ thống thủy lực (Phần 2)
Hotline : 0869.45.39.45 | Tel: 0987.98.86.10 - Mr. Pha
Email : thuylucthaian@gmail.com
Website: www.thuylucthaian.com